1.Collections
Dữ liệu trong MongoDB được lưu trữ tại Collection, mà lần lượt các Collection sẽ được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Collection là một cách để thể hiển lưu trữ dữ liệu liên quan. Dữ liệu được giới hạn khoảng 2GB trên hệ thống 32 bit, vì MongoDB sử dụng ánh xạ tập tin trong bộ nhớ khi chúng có sẵn một địa chỉ trong bộ nhớ. ( 1 file lưu trữ collection giới hạn 2GB) Documents có thể có kích thước tối đa 4MB ( 1 file lưu trữ document giới hạn 4MB) Collection sẽ được tạo ra ngay sau khi các documents đầu tiên được tạo trong nó. Mặc định giới hạn về số lượng của không gian tên (namespace) cho mỗi cơ sở dữ liệu là 24.000 (bao gồm tất cả các collection, các chỉ số index). Do đó với tối đa là 40 chỉ số được index cho mỗi collection, bạn có thể có 585 collection trong một cơ sở dữ liệu. 2. Data Format Dữ liệu được lưu trữ và truy vấn trong BSON nó cũng gần giống nhu JSON, những nét đặc trưng là một siêu JSON, hỗ trợ thêm các biểu thức thông thường, date, binary data, object id. Tất cả các chuỗi được lưu trữ trong UTF-8. Documents được xác định bởi một ID đơn giản và cũng có thể là một loại object ID, tối ưu hóa cho việc lưu trữ và lập chỉ mục (điều này mặc định) nhưng người dùng vẫn có thể gán bất kì giá trị gì muốn là ID của documents MongoDB có một cách chuẩn để lưu trữ các dữ liệu quan hệ bằng cách sử dụng các loại DBRef. 3. References Documents có thể nhúng (embed) một cây dữ liệu liên quan ví dụ: tags, comments… thay vì lưu trữ chúng trong các documents khác. Khi sử dụng deferences các đối tượng được lồng nhau bằng dấu chấm. blog.post.comments.body và chỉ số với các kí hiệu tương tự. 4. Indexes Mỗi documents được đánh một chỉ số mặc định trên thuộc tính _id Có thể đánh chỉ số cho các thuộc tính bất kì hoặc thuộc tính embed và các documents khác, thuộc tính cũng có thể tạo ra trên nhiều thuộc tính và có thể bổ sung thêm về quy định thứ tự sắp xếp Nếu một thuộc tính kiểu mảng được lập chỉ mục, MongoDB sẽ lập chỉ mục của tất cả các giá trị trong nó. 5. Durability Theo mặc định, dữ liệu trong MongoDB sẽ được cập nhật vào ổ cứng mỗi 60s. Dữ liệu muốn được cập nhật vào ổ cứng sẽ phải chờ đến khi quá trình đồng bộ tiếp theo (60s). 6. Replication Replication dùng để hot backup dữ liệu khi có sự cố xảy ra. MongoDB có một collection gọi là oplog (operation log), master sẽ dùng collection này cho việc ghi và các slave sẽ truy vấn từ collection này. Mỗi lần ghi (insert, delete, update) sẽ tạo ra một document trong oplog collection (nếu sử dụng) 7. Caching Với các công cụ lưu trữ mặc định, bộ đệm về cơ bản là xử lý bởi virtual memory manager vì nó sử dụng ánh xạ tập tin bộ nhớ. Ở đây File cache = Database cache. Caching trên mỗi hệ điều hành đều khác nhau và không nhất thiết phải giống nhau. 8. Backup MongoDB 1.3 cung cấp fsync để có thể backup database một cách đáng tin cậy hoặc mongodbdump 9. Storage 2Gb là kích thước tối đa của một tập tin dữ liệu có thể lưu trữ Phân bổ data file kích thước lưu trữ được trả về bởi MongoDB của một collection là 2874825392 bytes nhưng nó đã tạo ra gần 6GB giá trị của các tập tin CSDL (nghi vấn…) 10. Concurrentcy Nếu các bản ghi trong collections được cập nhật trong khi nó đang được đọc lên dữ liệu lúc này có thể có hoặc không có hiển thị lên các bản ghi đang được cập nhật 11. Memmory Dữ liệu mới được phân bổ trong bộ nhớ đầu tiên. MongoDB luôn muốn mọi dữ liệu được đẩy lên memmory nhưng ít nhất trong thời điểm fsync (đồng bộ dữ liệu) nó giải phóng những dữ liệu dư thừa càng nhiều càng tốt. Khi một tập tin CSDL mới cần phải được tạo ra, MongoDB buộc tất cả các dữ liệu được flushed vào đĩa cứng điều này giải phóng 1 lượng lớn đáng kể của bộ nhớ. 12. GirdFS Vượt quá các giới hạn 4MB trên documents bằng cách chunking đối tượng nhị phân lớn thành các đối tượng nhỏ hơn Internet |
Thêm vào trang Google +
Số lần xem : 18766
Đánh giá